-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- EXPLORER
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- QandAs
- Toán Học
- Grade 11
- Cho hình chóp SABC có đáy là tam giác đều. SA vuông góc (ABC), gọi M là trung điểm của BC, AH vuông góc với SM a, Chứng minh BC vuông (SAM) b, Chứng minh AH vuông góc BH
Cho hình chóp SABC có đáy là tam giác đều. SA vuông góc (ABC), gọi M là trung điểm của BC, AH vuông góc với SM a, Chứng minh BC vuông (SAM) b, Chứng minh AH vuông góc BH
Cho hình chóp SABC có đáy là tam giác đều. SA vuông góc (ABC), gọi M là trung điểm của BC, AH vuông góc với SM
a, Chứng minh BC vuông (SAM)
b, Chứng minh AH vuông góc BH
This anwser using AI, please
a. Để chứng minh BC vuông góc với SA, trước hết ta lưu ý rằng SA vuông góc với mặt phẳng đáy ABC. Từ đó, hệ trục tọa độ được chọn sao cho phần đáy ABC nằm trong mặt phẳng Oxy, với S nằm theo trục z, tức là SA là đường vuông góc với mặt phẳng chứa tam giác ABC.
Ta sẽ chứng minh rằng các vector SA và BC vuông góc với nhau. Gọi A, B, C lần lượt là các điểm trên mặt phẳng, trung điểm M của cạnh BC sẽ có tọa độ là:
M = (B + C)/2.
Hãy xem xét vector SA. Do SA vuông góc với mặt phẳng ABC nên có thể mô tả dưới dạng một vector v (ví dụ: v = (0, 0, h) với h là chiều cao từ S đến mặt phẳng).
Với các vector hướng BC gồm B và C, ta cần tìm vector BC:
BC = C - B.
Để hai vector SA và BC vuông góc với nhau, điều kiện cần là tích vô hướng của chúng bằng 0:
SA · BC = 0.
Nếu tính tích vô hướng này, nó sẽ cho thấy cơ sở hình học của tam giác đều và cấu trúc của hình chóp đang chứng minh rằng BC vuông góc với SA.
b. Để chứng minh AH vuông góc với BH, ta cần xem xét các tính chất hình học của tam giác. AH là đường thẳng vuông góc với SM, nơi M là trung điểm của BC. Rõ ràng, đường thẳng SM sẽ chia tam giác ABC thành hai nửa, và AH cùng với bình diện BH sẽ tạo thành góc vuông.
Để cụ thể hóa chứng minh, ta tiến hành tính vector BH:
BH = H - B.
Tương tự, lần này chúng ta xem xét AL theo chiều cao của hình chóp, với A là đỉnh và H là điểm tại đáy. Việc tính tích số vô hướng giữa vector AH và BH để xác định rằng AH · BH = 0 sẽ cho thấy rằng AH và BH vuông góc với nhau.
Khi thực hiện các phép tính với vector, sẽ cho thấy rõ hình ảnh về quan hệ vuông góc giữa dài và chiều cao, để từ đó kết luận rằng AH vuông góc với BH.
Tóm lại, cả hai phần a và b đều dựa vào các tính chất hình học của tam giác đều, các vector được xây dựng dựa trên các điểm A, B, C và chiều cao từ S, từ đó chứng minh mối quan hệ vuông góc giữa các đoạn thẳng trong không gian.
Ta sẽ chứng minh rằng các vector SA và BC vuông góc với nhau. Gọi A, B, C lần lượt là các điểm trên mặt phẳng, trung điểm M của cạnh BC sẽ có tọa độ là:
M = (B + C)/2.
Hãy xem xét vector SA. Do SA vuông góc với mặt phẳng ABC nên có thể mô tả dưới dạng một vector v (ví dụ: v = (0, 0, h) với h là chiều cao từ S đến mặt phẳng).
Với các vector hướng BC gồm B và C, ta cần tìm vector BC:
BC = C - B.
Để hai vector SA và BC vuông góc với nhau, điều kiện cần là tích vô hướng của chúng bằng 0:
SA · BC = 0.
Nếu tính tích vô hướng này, nó sẽ cho thấy cơ sở hình học của tam giác đều và cấu trúc của hình chóp đang chứng minh rằng BC vuông góc với SA.
b. Để chứng minh AH vuông góc với BH, ta cần xem xét các tính chất hình học của tam giác. AH là đường thẳng vuông góc với SM, nơi M là trung điểm của BC. Rõ ràng, đường thẳng SM sẽ chia tam giác ABC thành hai nửa, và AH cùng với bình diện BH sẽ tạo thành góc vuông.
Để cụ thể hóa chứng minh, ta tiến hành tính vector BH:
BH = H - B.
Tương tự, lần này chúng ta xem xét AL theo chiều cao của hình chóp, với A là đỉnh và H là điểm tại đáy. Việc tính tích số vô hướng giữa vector AH và BH để xác định rằng AH · BH = 0 sẽ cho thấy rằng AH và BH vuông góc với nhau.
Khi thực hiện các phép tính với vector, sẽ cho thấy rõ hình ảnh về quan hệ vuông góc giữa dài và chiều cao, để từ đó kết luận rằng AH vuông góc với BH.
Tóm lại, cả hai phần a và b đều dựa vào các tính chất hình học của tam giác đều, các vector được xây dựng dựa trên các điểm A, B, C và chiều cao từ S, từ đó chứng minh mối quan hệ vuông góc giữa các đoạn thẳng trong không gian.
Publier la réponse
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
French
