-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Tìm x giải nhanh giúp nhé
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Bài 7:
Để giải phương trình \( \sqrt{x-2} + \sqrt{x^2-4} = 0 \), đầu tiên ta nhận thấy rằng cả hai biểu thức dưới dấu căn đều không thể âm, vì vậy:
1. \( \sqrt{x-2} \geq 0 \)
2. \( \sqrt{x^2-4} \geq 0 \)
Do đó, tổng của hai biểu thức này sẽ không thể bằng 0, trừ khi chúng cùng bằng 0. Điều này chỉ xảy ra khi:
- \( \sqrt{x-2} = 0 \) dẫn đến \( x-2 = 0 \) hay \( x = 2 \).
- \( \sqrt{x^2-4} = 0 \) dẫn đến \( x^2-4 = 0 \) hay \( x = 2 \) hoặc \( x = -2 \).
Kiểm tra lại với \( x = 2 \):
\( \sqrt{2-2} + \sqrt{2^2 - 4} = 0 + 0 = 0 \) xác nhận là một nghiệm.
Kiểm tra với \( x = -2 \):
\( \sqrt{-2-2} + \sqrt{(-2)^2 - 4} \) không xác định (vì \( \sqrt{-4} \) không phải số thực).
Kết luận, nghiệm duy nhất là \( x = 2 \).
---
Bài 8:
Xét phương trình \( \sqrt{x-3} - \sqrt{x^2-x-6} = 0 \).
Ta có thể viết lại phương trình thành:
\( \sqrt{x-3} = \sqrt{x^2-x-6} \)
Bình phương hai vế:
\( x-3 = x^2 - x - 6 \)
Chuyển các hạng tử về một bên:
\( 0 = x^2 - 2x - 3 \)
Giải phương trình bậc hai bằng công thức:
\( x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \)
với \( a = 1, b = -2, c = -3 \):
\( x = \frac{2 \pm \sqrt{(-2)^2 - 41(-3)}}{2*1} = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 12}}{2} = \frac{2 \pm 4}{2} \)
Dẫn đến các nghiệm:
1. \( x = 3 \)
2. \( x = -1 \)
Kiểm tra \( x = 3 \):
\( \sqrt{3-3} - \sqrt{3^2 - 3 - 6} = 0 - 0 = 0 \) xác nhận là một nghiệm.
Kiểm tra \( x = -1 \):
\( \sqrt{-1-3} - \sqrt{(-1)^2 - (-1) - 6} \) không xác định (vì \( \sqrt{-4} \) không phải số thực).
Do đó, nghiệm duy nhất là \( x = 3 \).
Kết luận nghiệm là:
- Bài 7: \( x = 2 \)
- Bài 8: \( x = 3 \)
Để giải phương trình \( \sqrt{x-2} + \sqrt{x^2-4} = 0 \), đầu tiên ta nhận thấy rằng cả hai biểu thức dưới dấu căn đều không thể âm, vì vậy:
1. \( \sqrt{x-2} \geq 0 \)
2. \( \sqrt{x^2-4} \geq 0 \)
Do đó, tổng của hai biểu thức này sẽ không thể bằng 0, trừ khi chúng cùng bằng 0. Điều này chỉ xảy ra khi:
- \( \sqrt{x-2} = 0 \) dẫn đến \( x-2 = 0 \) hay \( x = 2 \).
- \( \sqrt{x^2-4} = 0 \) dẫn đến \( x^2-4 = 0 \) hay \( x = 2 \) hoặc \( x = -2 \).
Kiểm tra lại với \( x = 2 \):
\( \sqrt{2-2} + \sqrt{2^2 - 4} = 0 + 0 = 0 \) xác nhận là một nghiệm.
Kiểm tra với \( x = -2 \):
\( \sqrt{-2-2} + \sqrt{(-2)^2 - 4} \) không xác định (vì \( \sqrt{-4} \) không phải số thực).
Kết luận, nghiệm duy nhất là \( x = 2 \).
---
Bài 8:
Xét phương trình \( \sqrt{x-3} - \sqrt{x^2-x-6} = 0 \).
Ta có thể viết lại phương trình thành:
\( \sqrt{x-3} = \sqrt{x^2-x-6} \)
Bình phương hai vế:
\( x-3 = x^2 - x - 6 \)
Chuyển các hạng tử về một bên:
\( 0 = x^2 - 2x - 3 \)
Giải phương trình bậc hai bằng công thức:
\( x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \)
với \( a = 1, b = -2, c = -3 \):
\( x = \frac{2 \pm \sqrt{(-2)^2 - 41(-3)}}{2*1} = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 12}}{2} = \frac{2 \pm 4}{2} \)
Dẫn đến các nghiệm:
1. \( x = 3 \)
2. \( x = -1 \)
Kiểm tra \( x = 3 \):
\( \sqrt{3-3} - \sqrt{3^2 - 3 - 6} = 0 - 0 = 0 \) xác nhận là một nghiệm.
Kiểm tra \( x = -1 \):
\( \sqrt{-1-3} - \sqrt{(-1)^2 - (-1) - 6} \) không xác định (vì \( \sqrt{-4} \) không phải số thực).
Do đó, nghiệm duy nhất là \( x = 3 \).
Kết luận nghiệm là:
- Bài 7: \( x = 2 \)
- Bài 8: \( x = 3 \)
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
