-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- ИССЛЕДОВАТЬ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Giúp giúp tớ với ạ!!!
This anwser using AI, please
Để giải bài toán này, trước tiên ta cần xác định các thông số và điều kiện đã cho:
1. Quãng đường AB dài 12 km.
2. Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc không đổi.
3. Khi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc thêm 4 km/h so với lúc đi, và thời gian về ít hơn thời gian đi là 15 phút.
Gọi vận tốc của người đi xe đạp từ A đến B là \(v\) km/h.
Thời gian đi từ A đến B được tính theo công thức:
\[
t_{AB} = \frac{12}{v} \text{ giờ}
\]
Thời gian về từ B đến A với vận tốc mới \(v + 4\) km/h:
\[
t_{BA} = \frac{12}{v + 4} \text{ giờ}
\]
Theo đề bài, thời gian về ít hơn thời gian đi 15 phút, tức là 0.25 giờ. Ta có phương trình:
\[
t_{AB} - t_{BA} = 0.25
\]
Thay các giá trị thời gian vào phương trình:
\[
\frac{12}{v} - \frac{12}{v + 4} = 0.25
\]
Để giải phương trình trên, ta nhân cả hai vế với \(v(v + 4)\):
\[
12(v + 4) - 12v = 0.25v(v + 4)
\]
Rút gọn lại:
\[
48 = 0.25v^2 + v
\]
Nhân cả phương trình với 4 để loại bỏ phân số:
\[
192 = v^2 + 4v
\]
Sắp xếp lại thành phương trình bậc hai:
\[
v^2 + 4v - 192 = 0
\]
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[
v = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Với \(a = 1\), \(b = 4\), \(c = -192\):
\[
v = \frac{-4 \pm \sqrt{4^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-192)}}{2 \cdot 1}
\]
\[
= \frac{-4 \pm \sqrt{16 + 768}}{2}
\]
\[
= \frac{-4 \pm \sqrt{784}}{2}
\]
\[
= \frac{-4 \pm 28}{2}
\]
Tính toán hai nghiệm:
1. \(v = \frac{24}{2} = 12\) (nghiệm dương)
2. \(v = \frac{-32}{2} = -16\) (nghiệm âm, không hợp lệ)
Vậy vận tốc của người đi xe đạp từ A đến B là 12 km/h.
Cuối cùng, vận tốc khi về từ B đến A là:
\[
v + 4 = 12 + 4 = 16 \text{ km/h}
\]
Đáp số:
- Vận tốc từ A đến B: 12 km/h.
- Vận tốc từ B trở về A: 16 km/h.
1. Quãng đường AB dài 12 km.
2. Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc không đổi.
3. Khi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc thêm 4 km/h so với lúc đi, và thời gian về ít hơn thời gian đi là 15 phút.
Gọi vận tốc của người đi xe đạp từ A đến B là \(v\) km/h.
Thời gian đi từ A đến B được tính theo công thức:
\[
t_{AB} = \frac{12}{v} \text{ giờ}
\]
Thời gian về từ B đến A với vận tốc mới \(v + 4\) km/h:
\[
t_{BA} = \frac{12}{v + 4} \text{ giờ}
\]
Theo đề bài, thời gian về ít hơn thời gian đi 15 phút, tức là 0.25 giờ. Ta có phương trình:
\[
t_{AB} - t_{BA} = 0.25
\]
Thay các giá trị thời gian vào phương trình:
\[
\frac{12}{v} - \frac{12}{v + 4} = 0.25
\]
Để giải phương trình trên, ta nhân cả hai vế với \(v(v + 4)\):
\[
12(v + 4) - 12v = 0.25v(v + 4)
\]
Rút gọn lại:
\[
48 = 0.25v^2 + v
\]
Nhân cả phương trình với 4 để loại bỏ phân số:
\[
192 = v^2 + 4v
\]
Sắp xếp lại thành phương trình bậc hai:
\[
v^2 + 4v - 192 = 0
\]
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[
v = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Với \(a = 1\), \(b = 4\), \(c = -192\):
\[
v = \frac{-4 \pm \sqrt{4^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-192)}}{2 \cdot 1}
\]
\[
= \frac{-4 \pm \sqrt{16 + 768}}{2}
\]
\[
= \frac{-4 \pm \sqrt{784}}{2}
\]
\[
= \frac{-4 \pm 28}{2}
\]
Tính toán hai nghiệm:
1. \(v = \frac{24}{2} = 12\) (nghiệm dương)
2. \(v = \frac{-32}{2} = -16\) (nghiệm âm, không hợp lệ)
Vậy vận tốc của người đi xe đạp từ A đến B là 12 km/h.
Cuối cùng, vận tốc khi về từ B đến A là:
\[
v + 4 = 12 + 4 = 16 \text{ km/h}
\]
Đáp số:
- Vận tốc từ A đến B: 12 km/h.
- Vận tốc từ B trở về A: 16 km/h.
Ответить
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Russian
