-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Đúng / Sai Giúp em với Em cảm ơn ạ
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải câu hỏi này, ta sẽ đi từng phần một:
a) \( \vec{n} = (1; 2; -3) \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\).
- Mặt phẳng \((P)\) có phương trình là \(x + 2y - 3z - 5 = 0\).
- Để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng, ta nhìn vào hệ số của \(x\), \(y\) và \(z\) trong phương trình.
- Vậy, vectơ pháp tuyến \( \vec{n} \) là \( (1, 2, -3) \).
- Điều này đúng, vì vectơ này đúng với định nghĩa của vectơ pháp tuyến.
=> Đúng.
b) Đường thẳng qua \(A\) và vuông góc với \((P)\) có phương trình là \(\frac{x + 1}{1} = \frac{y + 3}{2} = \frac{z - 2}{-3}\).
- Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng \((P)\) sẽ có vectơ chỉ phương trùng với vectơ pháp tuyến \((1, 2, -3)\).
- Điểm \(A(1; 3; -2)\) nằm trên đường thẳng này và phương trình đường thẳng có dạng \(\frac{x - x_0}{a} = \frac{y - y_0}{b} = \frac{z - z_0}{c}\), trong đó \( (x_0, y_0, z_0) \) là điểm trên đường thẳng và \((a, b, c)\) là vectơ chỉ phương.
- Vậy, đường thẳng qua \(A(1, 3, -2)\) với vectơ chỉ phương là \( (1, 2, -3) \) sẽ có phương trình như trên.
=> Đúng.
c) Tọa độ hình chiếu của \(A\) trên \((P)\) là \( H(0; 1; -1) \).
- Để tìm tọa độ hình chiếu của điểm \(A\) trên mặt phẳng, ta cần tính khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \((P)\) và đi theo phương của vectơ pháp tuyến.
- Tuy nhiên, ngay từ đầu ta giả định rằng \(H(0; 1; -1)\) là hình chiếu của \(A\) mà không tính toán. Phải tính toán chính xác để xác định tọa độ này.
- Người ta có thể sử dụng công thức hình chiếu hoặc tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng để đi đến kết luận.
=> Sai (cần kiểm tra lại tính toán).
d) Mặt cầu tâm \(A\), bán kính bằng khoảng cách từ \(A\) đến \((P)\) có phương trình \((x - 1)^2 + (y - 3)^2 + (z + 2)^2 = 6\).
- Để tìm khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \((P)\), ta sử dụng công thức khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng:
\[ d = \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} \]
- Với \(A(1; 3; -2)\) và mặt phẳng \(P: x + 2y - 3z - 5 = 0\), ta có:
\[ d = \frac{|11 + 23 + (-3)(-2) - 5|}{\sqrt{1^2 + 2^2 + (-3)^2}} = \frac{|1 + 6 + 6 - 5|}{\sqrt{1 + 4 + 9}} = \frac{8}{\sqrt{14}} \]
- Khoảng cách này không bằng 6, vì vậy bán kính không đúng là 6.
=> Sai.
Tóm lại:
a) Đúng
b) Đúng
c) Sai
d) Sai
a) \( \vec{n} = (1; 2; -3) \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\).
- Mặt phẳng \((P)\) có phương trình là \(x + 2y - 3z - 5 = 0\).
- Để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng, ta nhìn vào hệ số của \(x\), \(y\) và \(z\) trong phương trình.
- Vậy, vectơ pháp tuyến \( \vec{n} \) là \( (1, 2, -3) \).
- Điều này đúng, vì vectơ này đúng với định nghĩa của vectơ pháp tuyến.
=> Đúng.
b) Đường thẳng qua \(A\) và vuông góc với \((P)\) có phương trình là \(\frac{x + 1}{1} = \frac{y + 3}{2} = \frac{z - 2}{-3}\).
- Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng \((P)\) sẽ có vectơ chỉ phương trùng với vectơ pháp tuyến \((1, 2, -3)\).
- Điểm \(A(1; 3; -2)\) nằm trên đường thẳng này và phương trình đường thẳng có dạng \(\frac{x - x_0}{a} = \frac{y - y_0}{b} = \frac{z - z_0}{c}\), trong đó \( (x_0, y_0, z_0) \) là điểm trên đường thẳng và \((a, b, c)\) là vectơ chỉ phương.
- Vậy, đường thẳng qua \(A(1, 3, -2)\) với vectơ chỉ phương là \( (1, 2, -3) \) sẽ có phương trình như trên.
=> Đúng.
c) Tọa độ hình chiếu của \(A\) trên \((P)\) là \( H(0; 1; -1) \).
- Để tìm tọa độ hình chiếu của điểm \(A\) trên mặt phẳng, ta cần tính khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \((P)\) và đi theo phương của vectơ pháp tuyến.
- Tuy nhiên, ngay từ đầu ta giả định rằng \(H(0; 1; -1)\) là hình chiếu của \(A\) mà không tính toán. Phải tính toán chính xác để xác định tọa độ này.
- Người ta có thể sử dụng công thức hình chiếu hoặc tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng để đi đến kết luận.
=> Sai (cần kiểm tra lại tính toán).
d) Mặt cầu tâm \(A\), bán kính bằng khoảng cách từ \(A\) đến \((P)\) có phương trình \((x - 1)^2 + (y - 3)^2 + (z + 2)^2 = 6\).
- Để tìm khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \((P)\), ta sử dụng công thức khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng:
\[ d = \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} \]
- Với \(A(1; 3; -2)\) và mặt phẳng \(P: x + 2y - 3z - 5 = 0\), ta có:
\[ d = \frac{|11 + 23 + (-3)(-2) - 5|}{\sqrt{1^2 + 2^2 + (-3)^2}} = \frac{|1 + 6 + 6 - 5|}{\sqrt{1 + 4 + 9}} = \frac{8}{\sqrt{14}} \]
- Khoảng cách này không bằng 6, vì vậy bán kính không đúng là 6.
=> Sai.
Tóm lại:
a) Đúng
b) Đúng
c) Sai
d) Sai
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
