Giải câu 13 và câu 14
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- EXPLORER
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Giải câu 13 và câu 14
This anwser using AI, please
Câu 13:
Để tính giá trị biểu thức \( P(B) \cdot P(A|B) + P(\bar{B}) \cdot P(A|\bar{B}) \), trước tiên, ta cần biết các xác suất đã cho:
- \( P(A) = 0.1997 \)
- \( P(B) = 0.1994 \)
Ta biết rằng:
- Tổng số học sinh = 100
- Số học sinh chọn có tất khúc xạ (nam) = 18
- Số học sinh không có tất khúc xạ (nam) = 32
- Số học sinh chọn có tất khúc xạ (nữ) = 12
- Số học sinh không có tất khúc xạ (nữ) = 38
Chúng ta đầu tiên tìm \( P(A|B) \) và \( P(A|\bar{B}) \):
- \( P(A|B) = \frac{\text{số nữ có tất khúc xạ}}{\text{số học sinh có tất khúc xạ}} = \frac{12}{18 + 12} = \frac{12}{30} = 0,4 \)
- \( P(A|\bar{B}) = \frac{\text{số nữ không có tất khúc xạ}}{\text{số học sinh không có tất khúc xạ}} = \frac{38}{32 + 38} = \frac{38}{70} = 0,542857 \)
Bây giờ ta tính giá trị biểu thức:
- \( P(B) \cdot P(A|B) = 0.1994 \cdot 0.4 = 0.07976 \)
- \( P(\bar{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0.1994 = 0.8006 \)
- \( P(\bar{B}) \cdot P(A|\bar{B}) = 0.8006 \cdot 0.542857 = 0.433633 \)
Cộng lại các giá trị này:
\( P(B) \cdot P(A|B) + P(\bar{B}) \cdot P(A|\bar{B}) = 0.07976 + 0.433633 = 0.513393 \)
Do đó, giá trị gần nhất với các lựa chọn là 0.5.
Giá trị cuối cùng là A. 0,5.
Câu 14:
a) Thời gian xe ô tô A dừng lại là 4 giây.
b) Quảng đường \( S(t) \) (dựa vào gia tốc và vận tốc ban đầu):
Ta có \( v_A(t) = 16 - 4t \).
Vận tốc bắt đầu là 16 m/s và giảm dần do gia tốc âm 4 m/s².
Để tính quảng đường xe ô tô A đi được trong 4 giây, ta tích phân:
\( S = \int_0^4 v_A(t) \, dt = \int_0^4 (16 - 4t) \, dt \).
Tính tích phân:
\( S = [16t - 2t^2]_0^4 = (16 \cdot 4 - 2 \cdot 4^2) - (0) = 64 - 32 = 32 \) mét.
c) Vận tốc của ô tô B tại thời điểm 4 giây. Do ô tô A hãm phanh và B xuất phát tại B, ta biết rằng ô tô B đang dừng lại và không có thông tin thêm về ô tô B.
d) Phản ứng của ô tô A trong trường hợp A dừng lại. Từ thời điểm ô tô B xuất phát, nếu chậm trễ trước khi A nhận thấy thì nó có thể phụ thuộc vào tốc độ suốt chiều dài.
Để tính quảng đường ô tô A đi được trong 4 giây là 32 mét.
Để tính giá trị biểu thức \( P(B) \cdot P(A|B) + P(\bar{B}) \cdot P(A|\bar{B}) \), trước tiên, ta cần biết các xác suất đã cho:
- \( P(A) = 0.1997 \)
- \( P(B) = 0.1994 \)
Ta biết rằng:
- Tổng số học sinh = 100
- Số học sinh chọn có tất khúc xạ (nam) = 18
- Số học sinh không có tất khúc xạ (nam) = 32
- Số học sinh chọn có tất khúc xạ (nữ) = 12
- Số học sinh không có tất khúc xạ (nữ) = 38
Chúng ta đầu tiên tìm \( P(A|B) \) và \( P(A|\bar{B}) \):
- \( P(A|B) = \frac{\text{số nữ có tất khúc xạ}}{\text{số học sinh có tất khúc xạ}} = \frac{12}{18 + 12} = \frac{12}{30} = 0,4 \)
- \( P(A|\bar{B}) = \frac{\text{số nữ không có tất khúc xạ}}{\text{số học sinh không có tất khúc xạ}} = \frac{38}{32 + 38} = \frac{38}{70} = 0,542857 \)
Bây giờ ta tính giá trị biểu thức:
- \( P(B) \cdot P(A|B) = 0.1994 \cdot 0.4 = 0.07976 \)
- \( P(\bar{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0.1994 = 0.8006 \)
- \( P(\bar{B}) \cdot P(A|\bar{B}) = 0.8006 \cdot 0.542857 = 0.433633 \)
Cộng lại các giá trị này:
\( P(B) \cdot P(A|B) + P(\bar{B}) \cdot P(A|\bar{B}) = 0.07976 + 0.433633 = 0.513393 \)
Do đó, giá trị gần nhất với các lựa chọn là 0.5.
Giá trị cuối cùng là A. 0,5.
Câu 14:
a) Thời gian xe ô tô A dừng lại là 4 giây.
b) Quảng đường \( S(t) \) (dựa vào gia tốc và vận tốc ban đầu):
Ta có \( v_A(t) = 16 - 4t \).
Vận tốc bắt đầu là 16 m/s và giảm dần do gia tốc âm 4 m/s².
Để tính quảng đường xe ô tô A đi được trong 4 giây, ta tích phân:
\( S = \int_0^4 v_A(t) \, dt = \int_0^4 (16 - 4t) \, dt \).
Tính tích phân:
\( S = [16t - 2t^2]_0^4 = (16 \cdot 4 - 2 \cdot 4^2) - (0) = 64 - 32 = 32 \) mét.
c) Vận tốc của ô tô B tại thời điểm 4 giây. Do ô tô A hãm phanh và B xuất phát tại B, ta biết rằng ô tô B đang dừng lại và không có thông tin thêm về ô tô B.
d) Phản ứng của ô tô A trong trường hợp A dừng lại. Từ thời điểm ô tô B xuất phát, nếu chậm trễ trước khi A nhận thấy thì nó có thể phụ thuộc vào tốc độ suốt chiều dài.
Để tính quảng đường ô tô A đi được trong 4 giây là 32 mét.
Publier la réponse
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
French
