-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Giải bằng sơ đồ cây giúp em với Em cảm ơn ạ
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài tập này bằng sơ đồ cây, chúng ta cần phân tích các thông tin đã cho và sắp xếp chúng một cách hợp lý.
1. Phân tích số liệu:
- Tổng số học sinh: 50
- Học sinh làm việc trên máy tính bảng: 36
- Học sinh làm việc trên máy tính xách tay: 20
- Học sinh làm việc trên cả hai thiết bị: 12
2. Sơ đồ cây:
- Từ tổng số 50 học sinh, chia ra làm hai nhánh: một nhánh cho học sinh làm việc trên máy tính bảng và một nhánh cho học sinh làm việc trên máy tính xách tay.
- Tính số học sinh chỉ làm việc trên máy tính bảng:
- Số học sinh chỉ làm việc trên máy tính bảng = 36 - 12 = 24
- Tính số học sinh chỉ làm việc trên máy tính xách tay:
- Số học sinh chỉ làm việc trên máy tính xách tay = 20 - 12 = 8
3. Xác định số học sinh trong từng nhóm:
- Học sinh chỉ làm máy tính bảng: 24
- Học sinh chỉ làm máy tính xách tay: 8
- Học sinh làm việc trên cả hai thiết bị: 12
- Tổng hợp lại: 24 + 8 + 12 = 44 học sinh. Còn lại 6 học sinh không làm việc trên cả hai thiết bị.
4. Tính xác suất:
a) Xác suất học sinh được chọn làm việc trên máy tính bảng là:
- P(A) = Số học sinh làm việc trên máy tính bảng / Tổng số học sinh
- P(A) = 36 / 50 = 0.72.
b) Xác suất học sinh được chọn làm việc trên máy tính xách tay là:
- P(B) = Số học sinh làm việc trên máy tính xách tay / Tổng số học sinh
- P(B) = 20 / 50 = 0.4 (không yêu cầu, nhưng để ý có nên đưa vào không, tuy nhiên theo như bài đưa thấy có một số không rõ giữa phân tách này).
c) Nếu học sinh đã biết rằng bạn ấy cũng làm việc trên máy tính bảng, thì số lượng khả thi chỉ là số lượng làm việc trên máy tính bảng:
- P(A|C) = P(A và C) / P(C) = 12 / 20 = 0.6.
d) Xác suất để học sinh được chọn không làm việc trên máy tính xách tay, biết bạn ấy làm việc trên máy tính bảng là:
- Học sinh chỉ làm việc trên máy tính bảng = 24 học sinh.
- Tuy nhiên cần đối chiếu số liệu với điều kiện: 24/(24+12) (tức là học sinh chỉ trên bảng với tổng trên bảng)
- Kết quả sẽ là 24/36 = 0.667.
Hy vọng cách giải thích này giúp bạn hiểu rõ hơn về bài tập này.
1. Phân tích số liệu:
- Tổng số học sinh: 50
- Học sinh làm việc trên máy tính bảng: 36
- Học sinh làm việc trên máy tính xách tay: 20
- Học sinh làm việc trên cả hai thiết bị: 12
2. Sơ đồ cây:
- Từ tổng số 50 học sinh, chia ra làm hai nhánh: một nhánh cho học sinh làm việc trên máy tính bảng và một nhánh cho học sinh làm việc trên máy tính xách tay.
- Tính số học sinh chỉ làm việc trên máy tính bảng:
- Số học sinh chỉ làm việc trên máy tính bảng = 36 - 12 = 24
- Tính số học sinh chỉ làm việc trên máy tính xách tay:
- Số học sinh chỉ làm việc trên máy tính xách tay = 20 - 12 = 8
3. Xác định số học sinh trong từng nhóm:
- Học sinh chỉ làm máy tính bảng: 24
- Học sinh chỉ làm máy tính xách tay: 8
- Học sinh làm việc trên cả hai thiết bị: 12
- Tổng hợp lại: 24 + 8 + 12 = 44 học sinh. Còn lại 6 học sinh không làm việc trên cả hai thiết bị.
4. Tính xác suất:
a) Xác suất học sinh được chọn làm việc trên máy tính bảng là:
- P(A) = Số học sinh làm việc trên máy tính bảng / Tổng số học sinh
- P(A) = 36 / 50 = 0.72.
b) Xác suất học sinh được chọn làm việc trên máy tính xách tay là:
- P(B) = Số học sinh làm việc trên máy tính xách tay / Tổng số học sinh
- P(B) = 20 / 50 = 0.4 (không yêu cầu, nhưng để ý có nên đưa vào không, tuy nhiên theo như bài đưa thấy có một số không rõ giữa phân tách này).
c) Nếu học sinh đã biết rằng bạn ấy cũng làm việc trên máy tính bảng, thì số lượng khả thi chỉ là số lượng làm việc trên máy tính bảng:
- P(A|C) = P(A và C) / P(C) = 12 / 20 = 0.6.
d) Xác suất để học sinh được chọn không làm việc trên máy tính xách tay, biết bạn ấy làm việc trên máy tính bảng là:
- Học sinh chỉ làm việc trên máy tính bảng = 24 học sinh.
- Tuy nhiên cần đối chiếu số liệu với điều kiện: 24/(24+12) (tức là học sinh chỉ trên bảng với tổng trên bảng)
- Kết quả sẽ là 24/36 = 0.667.
Hy vọng cách giải thích này giúp bạn hiểu rõ hơn về bài tập này.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
