-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- ИССЛЕДОВАТЬ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Giúp mình giải mấy bài toán này với ạ mình cảm ơn
This anwser using AI, please
Câu 1: Giải phương trình \( \sin\left(2x - \frac{\pi}{4}\right) + \sin\left(x + \frac{\pi}{4}\right) = 0 \).
Đầu tiên, ta sử dụng công thức cộng của hàm sin:
1. \( \sin(A) + \sin(B) = 2 \sin\left(\frac{A + B}{2}\right) \cos\left(\frac{A - B}{2}\right) \).
Áp dụng vào phương trình ta có:
- Đặt \( A = 2x - \frac{\pi}{4} \) và \( B = x + \frac{\pi}{4} \).
- Tính \( \frac{A + B}{2} = \frac{(2x - \frac{\pi}{4}) + (x + \frac{\pi}{4})}{2} = \frac{3x}{2} \).
- Tính \( \frac{A - B}{2} = \frac{(2x - \frac{\pi}{4}) - (x + \frac{\pi}{4})}{2} = \frac{x - \frac{\pi}{2}}{2} \).
Nên phương trình trở thành:
\[
2 \sin\left(\frac{3x}{2}\right) \cos\left(\frac{x - \frac{\pi}{2}}{2}\right) = 0.
\]
Như vậy ta có hai trường hợp:
1. \( \sin\left(\frac{3x}{2}\right) = 0 \)
- \( \frac{3x}{2} = n\pi \) (với \( n \in \mathbb{Z} \))
- \( x = \frac{2n\pi}{3} \).
2. \( \cos\left(\frac{x - \frac{\pi}{2}}{2}\right) = 0 \)
- \( \frac{x - \frac{\pi}{2}}{2} = \frac{\pi}{2} + k\pi \) (với \( k \in \mathbb{Z} \))
- \( x - \frac{\pi}{2} = \pi + 2k\pi \)
- \( x = \frac{3\pi}{2} + 2k\pi \).
Kết quả là:
\[
x = \frac{2n\pi}{3} \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{3\pi}{2} + 2k\pi.
\]
Câu 2: Trong mặt phẳng \( (\alpha) \), cho tứ giác ABCD. Gọi S là điểm không thuộc \( (\alpha) \), M là điểm nằm trong tam giác SCD. Xác định giao điểm của AM và mặt phẳng \( (SBD) \).
Khái niệm tứ giác và điểm ngoài mặt phẳng giúp ta thấy rằng đường thẳng AM sẽ cắt mặt phẳng SBD như sau:
1. Xác định phương trình của đường thẳng AM, dùng tọa độ điểm A và M.
2. Xác định phương trình mặt phẳng SBD, dựa vào ba điểm S, B, D.
3. Lấy giao điểm của đường thẳng với mặt phẳng.
Ta sẽ phải tìm tọa độ giao điểm bằng cách giải hệ phương trình giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Câu 3: Giả sử một vật khối dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng theo phương trình \( x = 3 \cos\left(4\pi t - \frac{2\pi}{3}\right) \).
Từ phương trình trên, ta xác định chu kỳ:
- Chu kỳ \( T = \frac{2\pi}{\omega} \) với \( \omega = 4\pi \).
- Vậy \( T = \frac{2\pi}{4\pi} = \frac{1}{2} \) giây.
Thời gian từ 0 đến 5 giây sẽ có số dao động là:
\[
n = \frac{5}{\frac{1}{2}} = 10 \text{ lần}.
\]
Câu 4: Trong một khán phòng có tất cả 15 dãy ghế, đầu tiên có 12 ghế, các dãy liên sau nhiều hơn dãy trước đó 4 ghế, người ta tính khoảng thêm 588 ghế với quy luật số ghế của mỗi dãy tương tự dãy ghế trước.
Số ghế của dãy đầu tiên là 12 ghế, dãy thứ hai là \( 12 + 4 = 16 \), dãy thứ ba là \( 16 + 4 = 20 \), ...
Số ghế của dãy thứ \( n \) là:
\[
a_n = 12 + (n-1) \cdot 4 = 4n + 8.
\]
Tổng số ghế của 15 dãy là:
\[
S_{15} = \sum_{n=1}^{15} (4n + 8) = 4\sum_{n=1}^{15} n + 15 \cdot 8.
\]
Áp dụng công thức tổng của số tự nhiên, ta có:
\[
\sum_{n=1}^{15} n = \frac{15 \cdot 16}{2} = 120.
\]
Vậy:
\[
S_{15} = 4 \cdot 120 + 120 = 480 + 120 = 600.
\]
Số ghế theo quy luật dãy sẽ xác định số ghế cho những dãy ghế còn lại sau 12 ghế đầu tiên.
Đầu tiên, ta sử dụng công thức cộng của hàm sin:
1. \( \sin(A) + \sin(B) = 2 \sin\left(\frac{A + B}{2}\right) \cos\left(\frac{A - B}{2}\right) \).
Áp dụng vào phương trình ta có:
- Đặt \( A = 2x - \frac{\pi}{4} \) và \( B = x + \frac{\pi}{4} \).
- Tính \( \frac{A + B}{2} = \frac{(2x - \frac{\pi}{4}) + (x + \frac{\pi}{4})}{2} = \frac{3x}{2} \).
- Tính \( \frac{A - B}{2} = \frac{(2x - \frac{\pi}{4}) - (x + \frac{\pi}{4})}{2} = \frac{x - \frac{\pi}{2}}{2} \).
Nên phương trình trở thành:
\[
2 \sin\left(\frac{3x}{2}\right) \cos\left(\frac{x - \frac{\pi}{2}}{2}\right) = 0.
\]
Như vậy ta có hai trường hợp:
1. \( \sin\left(\frac{3x}{2}\right) = 0 \)
- \( \frac{3x}{2} = n\pi \) (với \( n \in \mathbb{Z} \))
- \( x = \frac{2n\pi}{3} \).
2. \( \cos\left(\frac{x - \frac{\pi}{2}}{2}\right) = 0 \)
- \( \frac{x - \frac{\pi}{2}}{2} = \frac{\pi}{2} + k\pi \) (với \( k \in \mathbb{Z} \))
- \( x - \frac{\pi}{2} = \pi + 2k\pi \)
- \( x = \frac{3\pi}{2} + 2k\pi \).
Kết quả là:
\[
x = \frac{2n\pi}{3} \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{3\pi}{2} + 2k\pi.
\]
Câu 2: Trong mặt phẳng \( (\alpha) \), cho tứ giác ABCD. Gọi S là điểm không thuộc \( (\alpha) \), M là điểm nằm trong tam giác SCD. Xác định giao điểm của AM và mặt phẳng \( (SBD) \).
Khái niệm tứ giác và điểm ngoài mặt phẳng giúp ta thấy rằng đường thẳng AM sẽ cắt mặt phẳng SBD như sau:
1. Xác định phương trình của đường thẳng AM, dùng tọa độ điểm A và M.
2. Xác định phương trình mặt phẳng SBD, dựa vào ba điểm S, B, D.
3. Lấy giao điểm của đường thẳng với mặt phẳng.
Ta sẽ phải tìm tọa độ giao điểm bằng cách giải hệ phương trình giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Câu 3: Giả sử một vật khối dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng theo phương trình \( x = 3 \cos\left(4\pi t - \frac{2\pi}{3}\right) \).
Từ phương trình trên, ta xác định chu kỳ:
- Chu kỳ \( T = \frac{2\pi}{\omega} \) với \( \omega = 4\pi \).
- Vậy \( T = \frac{2\pi}{4\pi} = \frac{1}{2} \) giây.
Thời gian từ 0 đến 5 giây sẽ có số dao động là:
\[
n = \frac{5}{\frac{1}{2}} = 10 \text{ lần}.
\]
Câu 4: Trong một khán phòng có tất cả 15 dãy ghế, đầu tiên có 12 ghế, các dãy liên sau nhiều hơn dãy trước đó 4 ghế, người ta tính khoảng thêm 588 ghế với quy luật số ghế của mỗi dãy tương tự dãy ghế trước.
Số ghế của dãy đầu tiên là 12 ghế, dãy thứ hai là \( 12 + 4 = 16 \), dãy thứ ba là \( 16 + 4 = 20 \), ...
Số ghế của dãy thứ \( n \) là:
\[
a_n = 12 + (n-1) \cdot 4 = 4n + 8.
\]
Tổng số ghế của 15 dãy là:
\[
S_{15} = \sum_{n=1}^{15} (4n + 8) = 4\sum_{n=1}^{15} n + 15 \cdot 8.
\]
Áp dụng công thức tổng của số tự nhiên, ta có:
\[
\sum_{n=1}^{15} n = \frac{15 \cdot 16}{2} = 120.
\]
Vậy:
\[
S_{15} = 4 \cdot 120 + 120 = 480 + 120 = 600.
\]
Số ghế theo quy luật dãy sẽ xác định số ghế cho những dãy ghế còn lại sau 12 ghế đầu tiên.
Ответить
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Russian
