Giải giúp em với ạ mọi người oi

Giải giúp em với ạ mọi người oi

This anwser using AI, please
Câu 1:

a. Glucose là chất rắn, vị ngọt, dễ tan trong nước, glucose có trong nhiều loại trái cây chính. Glucose có vị ngọt rõ ràng và là một trong những monosaccharide quan trọng nhất, có vai trò rất lớn trong cơ thể người, là nguồn năng lượng chính cho các tế bào.

b. Ở người trưởng thành, khỏe mạnh thì lượng glucose trong máu thường nằm trong khoảng 4,4 – 7,2 mmol/L. Điều này phản ánh mức độ bình thường của glucose trong cơ thể, có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp năng lượng cho cơ thể và không gây ra những vấn đề sức khỏe như tiểu đường hay hạ đường huyết.

c. Fructose là chất rắn, dễ tan trong nước, có vị ngọt hơn glucose, fructose có nhiều trong mật ong. Fructose cũng là một monosaccharide và thường được sử dụng làm chất tạo ngọt tự nhiên trong nhiều sản phẩm thực phẩm.

d. Trong dung dịch, glucose tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh và fructose tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở. Cấu trúc khác nhau giữa glucose và fructose dẫn đến những đặc tính và cách mà cơ thể xử lý chúng cũng khác nhau.

Câu 2:

a. Dung dịch hồ tinh bột tạo với iodine hợp chất màu xanh tím. Cellulose không có tính chất này. Phản ứng này là một cách để phát hiện sự hiện diện của tinh bột trong mẫu thử, do iodine sẽ tạo phức với tinh bột tạo ra màu sắc đặc trưng.

b. Tinh bột và cellulose thuộc loại polysaccharide. Cả hai đều là carbohydrate phức tạp, được hình thành từ sự kết hợp của nhiều monosaccharide.

c. Tinh bột và cellulose là đồng phân cấu tạo của nhau do cùng có công thức phân tử dạng (C6H10O5)n. Điều này có nghĩa là chúng được cấu tạo từ những đơn vị đường cơ bản nhưng khác nhau về cách mà các đơn vị này liên kết với nhau.

d. Thủy phân hoàn toàn tinh bột hoặc cellulose đều thu được sản phẩm là glucose. Khi thực hiện quá trình thủy phân, cấu trúc polysaccharide sẽ bị phá vỡ thành các monosaccharide đơn giản như glucose.

Câu 3:

a. Sau bước 1: Khi đã ngửi, cô một lớp glycerol nổi lên trên bề mặt hỗn hợp. Glycerol là sản phẩm phụ trong các phản ứng hóa học, thường do sự phân hủy của lipid trong quá trình thí nghiệm.

b. Dung dịch NaCl bảo hòa, nóng là xúc tác cho phản ứng xà phòng hóa. NaCl được sử dụng để điều chỉnh tính chất của dung môi hoặc duy trì sự ổn định của các thành phần trong phản ứng.

c. Có thể thay đổi vật éta bước 1 bằng dầu dừa. Dầu dừa là nguồn lipid hữu cơ rất tốt cho quá trình xà phòng hóa, góp phần hình thành sản phẩm cuối cùng là xà phòng.

d. Thí nghiệm trên là phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm. Quá trình này là cơ sở để sản xuất xà phòng từ dầu mỡ và phản ứng xà phòng hóa thường diễn ra trong môi trường kiềm, giúp chuyển đổi các lipid thành xà phòng và glycerol.
Publier la réponse