-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- QandAs
- Hóa Học
- Grade 10
- Nguyên tố phi kim Y thuộc nhóm A và tạo hợp chất khí với hydrogen có công thức dạng YH3. Electron cuối cùng của nguyên tử Y có tổng 4 số lượng tử bằng 9/2 a, xác định nguyên tố Y và viết cấu hình electron nguyên tử của Y (
Nguyên tố phi kim Y thuộc nhóm A và tạo hợp chất khí với hydrogen có công thức dạng YH3. Electron cuối cùng của nguyên tử Y có tổng 4 số lượng tử bằng 9/2 a, xác định nguyên tố Y và viết cấu hình electron nguyên tử của Y (
Nguyên tố phi kim Y thuộc nhóm A và tạo hợp chất khí với hydrogen có công thức dạng YH3. Electron cuối cùng của nguyên tử Y có tổng 4 số lượng tử bằng 9/2
a, xác định nguyên tố Y và viết cấu hình electron nguyên tử của Y ( ở trạng thái cơ bản)
b, xác định công thức của oxide và hydroxide trương ứng với trạng thái oxi hóa cao nhất của Y
This anwser using AI, please
a. Để xác định nguyên tố phi kim Y, ta xét thông tin đã cho. Nguyên tố Y thuộc nhóm A và tạo hợp chất khí với hydrogen có công thức YH3, điều này cho thấy Y có khả năng tạo thành các liên kết với 3 nguyên tử hydrogen. Các nguyên tố trong nhóm A thường là các nguyên tố phi kim như nhóm halogen (nhóm 17), nhóm oxi (nhóm 16), và các nguyên tố trong nhóm 13, như boron.
Công thức YH3 cho thấy Y có số oxy hóa là +3, vì hydrogen ở đây có số oxi hóa là +1 và hợp chất trung hòa điện tích.
Ngoài ra, electron cuối cùng của nguyên tử Y có tổng 4 số lượng tử bằng 9/2 cho chúng ta biết về cấu trúc electron. Tổng 4 số lượng tử là thông tin liên quan đến cấu trúc orbital. Cụ thể, tổng của 4 số lượng tử đó sẽ liên quan đến sự phân bố electron trong nguyên tử.
Sau khi phân tích, ta có thể thấy rằng Y chính là nguyên tố Boron (B), thuộc nhóm 13. Cấu hình điện tử của Boron trong trạng thái cơ bản là:
1s² 2s² 2p¹
b. Để xác định công thức của oxide và hydroxide trương ứng với trạng thái oxi hóa cao nhất của Y (bậc oxi hóa +3), ta có thể dự đoán như sau:
- Oxide: Boron ở trạng thái oxi hóa +3 tạo ra oxide là B2O3. Công thức sẽ là B2O3 vì mỗi phân tử oxide cần 2 nguyên tử Boron để kết hợp với 3 nguyên tử Oxy.
- Hydroxide: Tương tự, hydroxide của Boron ở trạng thái oxi hóa +3 sẽ là B(OH)3. Công thức này được hình thành vì 1 phân tử Boron kết hợp với 3 nhóm hydroxyl (OH).
Tóm lại:
a. Nguyên tố Y là Boron, với cấu hình electron là 1s² 2s² 2p¹.
b. Công thức oxide là B2O3 và hydroxide là B(OH)3.
Công thức YH3 cho thấy Y có số oxy hóa là +3, vì hydrogen ở đây có số oxi hóa là +1 và hợp chất trung hòa điện tích.
Ngoài ra, electron cuối cùng của nguyên tử Y có tổng 4 số lượng tử bằng 9/2 cho chúng ta biết về cấu trúc electron. Tổng 4 số lượng tử là thông tin liên quan đến cấu trúc orbital. Cụ thể, tổng của 4 số lượng tử đó sẽ liên quan đến sự phân bố electron trong nguyên tử.
Sau khi phân tích, ta có thể thấy rằng Y chính là nguyên tố Boron (B), thuộc nhóm 13. Cấu hình điện tử của Boron trong trạng thái cơ bản là:
1s² 2s² 2p¹
b. Để xác định công thức của oxide và hydroxide trương ứng với trạng thái oxi hóa cao nhất của Y (bậc oxi hóa +3), ta có thể dự đoán như sau:
- Oxide: Boron ở trạng thái oxi hóa +3 tạo ra oxide là B2O3. Công thức sẽ là B2O3 vì mỗi phân tử oxide cần 2 nguyên tử Boron để kết hợp với 3 nguyên tử Oxy.
- Hydroxide: Tương tự, hydroxide của Boron ở trạng thái oxi hóa +3 sẽ là B(OH)3. Công thức này được hình thành vì 1 phân tử Boron kết hợp với 3 nhóm hydroxyl (OH).
Tóm lại:
a. Nguyên tố Y là Boron, với cấu hình electron là 1s² 2s² 2p¹.
b. Công thức oxide là B2O3 và hydroxide là B(OH)3.
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
