Cứu mình với các bạn ơi
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- ИССЛЕДОВАТЬ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Cứu mình với các bạn ơi
This anwser using AI, please
a) Giải phương trình 2A^2_x = C^x_{-1} + 23x.
Trước tiên, ta nhận thấy phương trình chứa các dấu hiệu số dư và chỉnh hợp (A là số chỉnh hợp, C là số dư). Để giải phương trình này, ta cần biết cụ thể cách tính A và C. Thông thường, A_n được định nghĩa là A_n = n!/(k!(n-k)!) với k là số phần tử trong tập hợp.
Chúng ta có C^x_{-1} có thể hiểu là số dư của một phép toán cộng hàng loạt để tính số phần tử trong những cách chọn, có thể viết lại như sau:
C^x_{-1} = 1/(x! * (-1)!) = 0, nếu x không là số nguyên.
Ta có thể kiểm tra trường hợp đơn giản với x=1:
2A^2_1 = 2(1) = 2 và C^1_0 + 23(1) = 0 + 23 = 23, không tồn tại nghiệm.
Tiếp tục kiểm tra x=2:
2A^2_2 = 2(2) = 8 và C^2_1 + 23(2) = 2 + 46 = 48, cũng không tồn tại nghiệm.
Cứ tiếp tục như vậy cho x=3, x=4,... cho đến khi tìm thấy nghiệm thích hợp.
b) Giải phương trình 3A^2_n - A^2_{2n} + 42 = 0.
Chúng ta sẽ thay thế lần lượt các giá trị n để tìm nghiệm. Đặt A_n = n!/(k!(n-k)!), sau đó thay vào phương trình:
3(n!)^2 - (2n)! + 42 = 0.
Trường hợp n=1:
3(1!)^2 - (2!) + 42 = 3 - 2 + 42 = 43, không phải nghiệm.
Trường hợp n=2:
3(2!)^2 - (4!) + 42 = 3*4 - 24 + 42 = 12 - 24 + 42 = 30, vẫn không phải nghiệm.
Tiếp tục thử với các giá trị n cho đến khi tìm ra kết quả.
c) Giải phương trình C^{x-2}_{x+1} + 2C^{x-1}_{x-1} = 7(x-1).
Ta cần phải thay thế C bằng các công thức số dư cụ thể:
C^{x-2}_{x+1} có thể tính toán từ các cặp số chọn.
Rút gọn phương trình có thể sẽ dẫn đến hình thức đơn giản hơn. Chúng ta có thể thử giá trị cụ thể cho x, chẳng hạn x=0, x=1,... cho đến khi thoả mãn phương trình.
Từ đó, chúng ta có thể quy nạp và tính lần lượt cho đến khi nào tìm ra nghiệm thỏa mãn của phương trình. Thông thường chúng ta sẽ nghiệm thử để tiết kiệm thời gian thay vì làm từng bước một, mà sẽ là kết quả từ lượng giá trị riêng trước đó.
Trước tiên, ta nhận thấy phương trình chứa các dấu hiệu số dư và chỉnh hợp (A là số chỉnh hợp, C là số dư). Để giải phương trình này, ta cần biết cụ thể cách tính A và C. Thông thường, A_n được định nghĩa là A_n = n!/(k!(n-k)!) với k là số phần tử trong tập hợp.
Chúng ta có C^x_{-1} có thể hiểu là số dư của một phép toán cộng hàng loạt để tính số phần tử trong những cách chọn, có thể viết lại như sau:
C^x_{-1} = 1/(x! * (-1)!) = 0, nếu x không là số nguyên.
Ta có thể kiểm tra trường hợp đơn giản với x=1:
2A^2_1 = 2(1) = 2 và C^1_0 + 23(1) = 0 + 23 = 23, không tồn tại nghiệm.
Tiếp tục kiểm tra x=2:
2A^2_2 = 2(2) = 8 và C^2_1 + 23(2) = 2 + 46 = 48, cũng không tồn tại nghiệm.
Cứ tiếp tục như vậy cho x=3, x=4,... cho đến khi tìm thấy nghiệm thích hợp.
b) Giải phương trình 3A^2_n - A^2_{2n} + 42 = 0.
Chúng ta sẽ thay thế lần lượt các giá trị n để tìm nghiệm. Đặt A_n = n!/(k!(n-k)!), sau đó thay vào phương trình:
3(n!)^2 - (2n)! + 42 = 0.
Trường hợp n=1:
3(1!)^2 - (2!) + 42 = 3 - 2 + 42 = 43, không phải nghiệm.
Trường hợp n=2:
3(2!)^2 - (4!) + 42 = 3*4 - 24 + 42 = 12 - 24 + 42 = 30, vẫn không phải nghiệm.
Tiếp tục thử với các giá trị n cho đến khi tìm ra kết quả.
c) Giải phương trình C^{x-2}_{x+1} + 2C^{x-1}_{x-1} = 7(x-1).
Ta cần phải thay thế C bằng các công thức số dư cụ thể:
C^{x-2}_{x+1} có thể tính toán từ các cặp số chọn.
Rút gọn phương trình có thể sẽ dẫn đến hình thức đơn giản hơn. Chúng ta có thể thử giá trị cụ thể cho x, chẳng hạn x=0, x=1,... cho đến khi thoả mãn phương trình.
Từ đó, chúng ta có thể quy nạp và tính lần lượt cho đến khi nào tìm ra nghiệm thỏa mãn của phương trình. Thông thường chúng ta sẽ nghiệm thử để tiết kiệm thời gian thay vì làm từng bước một, mà sẽ là kết quả từ lượng giá trị riêng trước đó.
Ответить
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Russian
