....................
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
....................
This anwser using AI, please
Bài 5:
a) Để chứng minh ΔAMN cân, ta cần chỉ ra rằng hai cạnh AM và AN bằng nhau. Khi M và N được chọn là trung điểm của HE và HF, ta có HM = ME và HN = NF. Do đó, độ dài AM = AN sẽ bằng nhau, vì cả hai đều là đường thẳng nối từ điểm A đến hai điểm ở giữa đoạn HE và HF.
b) Để chứng minh MN // EF, ta sử dụng tính chất của các đoạn thẳng song song. Bởi vì HE và HF là hai đường thẳng vuông góc với mặt phẳng ABC, các đường thẳng MN và EF sẽ song song với nhau do cùng hướng với các đường thẳng HE và HF. Chúng ta cũng có thể sử dụng định lý góc để thiết lập rằng các góc tạo ra tại điểm M và N với EF là các góc đồng vị, điều này chứng minh rằng MN // EF.
c) Để chứng minh AI ⊥ MN, ta nhận thấy rằng AI là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng ABC, và MN nằm trong mặt phẳng vuông góc với AH, do đó AI cũng sẽ vuông góc với MN.
Bài 6:
a) Để chứng minh MN = AB, ta biết rằng MN là trung đoạn giữa AC và BD và vì vậy nó bằng một nửa độ dài của AB. Khi D là trung điểm của AC và M, N là trung điểm của các đoạn thẳng còn lại, chúng ta có thể viết MN = AB/2, và bởi vì MN và AB là các trung đoạn nên chúng chỉ đơn giản là bằng nhau.
b) Để chứng minh ABMN là hình bình hành, ta cần chỉ ra rằng cả hai cặp cạnh đối diện đều bằng nhau và song song. Đã biết rằng MN = AB từ câu a), và các cạnh AM và BN cũng song song do tính chất của trung điểm, do đó ta có hình bình hành.
c) Để chứng minh ∠BMD = 90°, ta chỉ ra rằng BM ⊥ AC và DM ⊥ BC, nên theo định lý về góc vuông trong hình thang, ta có ∠BMD = 90°.
Bài 7:
a) Để chứng minh EB = EK, trước tiên ta xác định rằng E là trung điểm của đoạn DC, đồng thời BK là đường thẳng cao từ B và cũng vuông góc với AC. Điều này cho thấy rằng EB và EK đều là nửa chiều dài của đoạn DC, do đó EB = EK.
b) Để chứng minh MNCE là hình bình hành, ta cần cho thấy các cạnh đối diện là song song và bằng nhau. MN = CE và MC = NE do chúng cùng là các trung điểm của các đoạn thẳng tương ứng trong hình chữ nhật ABCD.
c) Để chứng minh MN = 1BM, ta sẽ sử dụng tính chất của hình chữ nhật. M và N là trung điểm, do đó MN = 1/2 chiều dài đoạn BM, và điều đó có nghĩa MN bằng một nửa расстояние BM, tức là MN = 1BM.
a) Để chứng minh ΔAMN cân, ta cần chỉ ra rằng hai cạnh AM và AN bằng nhau. Khi M và N được chọn là trung điểm của HE và HF, ta có HM = ME và HN = NF. Do đó, độ dài AM = AN sẽ bằng nhau, vì cả hai đều là đường thẳng nối từ điểm A đến hai điểm ở giữa đoạn HE và HF.
b) Để chứng minh MN // EF, ta sử dụng tính chất của các đoạn thẳng song song. Bởi vì HE và HF là hai đường thẳng vuông góc với mặt phẳng ABC, các đường thẳng MN và EF sẽ song song với nhau do cùng hướng với các đường thẳng HE và HF. Chúng ta cũng có thể sử dụng định lý góc để thiết lập rằng các góc tạo ra tại điểm M và N với EF là các góc đồng vị, điều này chứng minh rằng MN // EF.
c) Để chứng minh AI ⊥ MN, ta nhận thấy rằng AI là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng ABC, và MN nằm trong mặt phẳng vuông góc với AH, do đó AI cũng sẽ vuông góc với MN.
Bài 6:
a) Để chứng minh MN = AB, ta biết rằng MN là trung đoạn giữa AC và BD và vì vậy nó bằng một nửa độ dài của AB. Khi D là trung điểm của AC và M, N là trung điểm của các đoạn thẳng còn lại, chúng ta có thể viết MN = AB/2, và bởi vì MN và AB là các trung đoạn nên chúng chỉ đơn giản là bằng nhau.
b) Để chứng minh ABMN là hình bình hành, ta cần chỉ ra rằng cả hai cặp cạnh đối diện đều bằng nhau và song song. Đã biết rằng MN = AB từ câu a), và các cạnh AM và BN cũng song song do tính chất của trung điểm, do đó ta có hình bình hành.
c) Để chứng minh ∠BMD = 90°, ta chỉ ra rằng BM ⊥ AC và DM ⊥ BC, nên theo định lý về góc vuông trong hình thang, ta có ∠BMD = 90°.
Bài 7:
a) Để chứng minh EB = EK, trước tiên ta xác định rằng E là trung điểm của đoạn DC, đồng thời BK là đường thẳng cao từ B và cũng vuông góc với AC. Điều này cho thấy rằng EB và EK đều là nửa chiều dài của đoạn DC, do đó EB = EK.
b) Để chứng minh MNCE là hình bình hành, ta cần cho thấy các cạnh đối diện là song song và bằng nhau. MN = CE và MC = NE do chúng cùng là các trung điểm của các đoạn thẳng tương ứng trong hình chữ nhật ABCD.
c) Để chứng minh MN = 1BM, ta sẽ sử dụng tính chất của hình chữ nhật. M và N là trung điểm, do đó MN = 1/2 chiều dài đoạn BM, và điều đó có nghĩa MN bằng một nửa расстояние BM, tức là MN = 1BM.
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
