a) Cho đa thức P(x) = x²+bx+c, với b,c∈ Z. Xác định b,c biết rằng P(1) = 0 và hai (2), P(5) là các số chính phương.

a) Cho đa thức P(x) = x²+bx+c, với b,c∈ Z. Xác định b,c biết rằng P(1) = 0 và hai (2), P(5) là các số chính phương.
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ phân tích từng điều kiện được cho trong bài toán.

1. Điều kiện P(1) = 0:
Biết rằng P(1) = 1² + b * 1 + c = 0, tức là:
1 + b + c = 0.
Từ đây, ta có: b + c = -1. (Công thức 1)

2. Điều kiện P(2) là số chính phương:
Tính P(2):
P(2) = 2² + b * 2 + c = 4 + 2b + c.
Để P(2) là số chính phương, ta giả sử rằng P(2) = n² với n ∈ Z.
Ta có:
4 + 2b + c = n². (Công thức 2)

3. Điều kiện P(5) là số chính phương:
Tính P(5):
P(5) = 5² + b * 5 + c = 25 + 5b + c.
Tương tự, ta có:
25 + 5b + c = m² với m ∈ Z. (Công thức 3)

Từ công thức 1, ta có thể thay giá trị của c vào công thức 2 và công thức 3.

Từ công thức 1 ta có c = -1 - b.
- Thay vào công thức 2:
4 + 2b - 1 - b = n²
=> 3 + b = n².
=> b = n² - 3. (Công thức 4)

- Thay vào công thức 3:
25 + 5b - 1 - b = m²
=> 24 + 4b = m².
Thay b từ công thức 4 vào đây:
=> 24 + 4(n² - 3) = m².
=> 24 + 4n² - 12 = m².
=> 4n² + 12 = m².

Chia cả hai vế cho 4:
=> n² + 3 = (m/2)², và quy đổi về dạng số chính phương:
=> m/2 = k với k cũng phải là số nguyên.
=> n² + 3 = k². (Công thức 5)

Bây giờ, ta tìm nghiệm cho công thức 5:
=> k² - n² = 3
=> (k - n)(k + n) = 3.

Các cặp số nguyên dương là (1, 3) và -(1, -3).

- Khi k - n = 1 và k + n = 3:
=> k = 2, n = 1.

- Khi k - n = -1 và k + n = -3:
=> k = -2, n = -1 (không xét vì n và k phải là số nguyên dương).

Với n = 1:
=> Thay vào công thức 4:
b = 1² - 3 = 1 - 3 = -2.
Thay b vào công thức 1:
c = -1 - (-2) = -1 + 2 = 1.

Vậy b = -2, c = 1.

Để kiểm tra, ta thay vào các điều kiện:
- P(1) = 1² - 2*1 + 1 = 0 (đúng).
- P(2) = 2² - 2*2 + 1 = 4 - 4 + 1 = 1 (1 là số chính phương).
- P(5) = 5² - 2*5 + 1 = 25 - 10 + 1 = 16 (16 là số chính phương).

Kết luận: b = -2 và c = 1.
Đăng phản hồi