-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
Giải giúp em với ạ, em đang cần gấp
This anwser using AI, please
Để giải bài toán này, ta sẽ phân tích từng yêu cầu trong bài.
a) Có mấy nhãn?
Ta có bốn khoảng số liệu như sau:
1. [0, 30) với số lượng là 5
2. [30, 60) với số lượng là 10
3. [60, 90) với số lượng là 8
4. [90, 120) với số lượng là 7
Số lượng nhãn thực chất là số khoảng mà chúng ta có, tức là 4 khoảng. Do đó, câu trả lời là 4 nhãn.
b) Tính trung bình và một số thống kê khác.
Để tính trung bình, ta cần giải thích rõ hơn:
1. Tính trung bình (mean):
Công thức tính trung bình của dữ liệu rời rạc là:
\[ \text{Trung bình} = \frac{\sum (x_i * f_i)}{\sum f_i} \]
Trong đó:
- \( x_i \) là trung điểm của các khoảng.
- \( f_i \) là số lần xuất hiện trong mỗi khoảng.
- Trung điểm của khoảng [0, 30) là 15.
- Trung điểm của khoảng [30, 60) là 45.
- Trung điểm của khoảng [60, 90) là 75.
- Trung điểm của khoảng [90, 120) là 105.
Áp dụng vào công thức:
\[
\text{Trung bình} = \frac{(155) + (4510) + (758) + (1057)}{5 + 10 + 8 + 7}
\]
Tính từng tích:
- \( 15 * 5 = 75 \)
- \( 45 * 10 = 450 \)
- \( 75 * 8 = 600 \)
- \( 105 * 7 = 735 \)
Cộng tổng:
- Tổng чис: \( 75 + 450 + 600 + 735 = 1860 \)
- Tổng số lượng: \( 5 + 10 + 8 + 7 = 30 \)
Tính trung bình:
\[
\text{Trung bình} = \frac{1860}{30} = 62
\]
2. Một số thống kê khác:
- Phương sai (Variance) có thể được tính bằng công thức:
\[
\sigma^2 = \frac{\sum (f_i (x_i - \bar{x})^2)}{\sum f_i}
\]
- Độ lệch chuẩn (Standard deviation) là căn bậc hai của phương sai.
c) Tỷ phân vị?
Tỷ phân vị (quartiles) là các giá trị phân chia dữ liệu thành bốn phần đều nhau. Để tìm các tỷ phân vị Q1, Q2 và Q3, ta cần biết số lượng dữ liệu và vị trí tương ứng của chúng.
- Trong trường hợp này, ta có tổng số 30 dữ liệu. Các tỷ phân vị sẽ nằm ở các vị trí:
- Q1 sẽ là dữ liệu ở vị trí \( \frac{1}{4}(30 + 1) = 7.75 \) ~ giữa 7 và 8, tức là khoảng [60, 90].
- Q2 (median) sẽ là dữ liệu ở vị trí \( \frac{1}{2}(30 + 1) = 15.5 \) ~ giữa 15 và 16, tức là nằm tại khoảng [60, 90].
- Q3 sẽ là dữ liệu ở vị trí \( \frac{3}{4}(30 + 1) = 23.25 \) ~ giữa 23 và 24, tức là khoảng [90, 120].
Tóm lại, ba tỷ phân vị là:
- Q1: Gần 60,
- Q2: Gần 75,
- Q3: Gần 105.
Đó là những kết quả từ bài toán này.
a) Có mấy nhãn?
Ta có bốn khoảng số liệu như sau:
1. [0, 30) với số lượng là 5
2. [30, 60) với số lượng là 10
3. [60, 90) với số lượng là 8
4. [90, 120) với số lượng là 7
Số lượng nhãn thực chất là số khoảng mà chúng ta có, tức là 4 khoảng. Do đó, câu trả lời là 4 nhãn.
b) Tính trung bình và một số thống kê khác.
Để tính trung bình, ta cần giải thích rõ hơn:
1. Tính trung bình (mean):
Công thức tính trung bình của dữ liệu rời rạc là:
\[ \text{Trung bình} = \frac{\sum (x_i * f_i)}{\sum f_i} \]
Trong đó:
- \( x_i \) là trung điểm của các khoảng.
- \( f_i \) là số lần xuất hiện trong mỗi khoảng.
- Trung điểm của khoảng [0, 30) là 15.
- Trung điểm của khoảng [30, 60) là 45.
- Trung điểm của khoảng [60, 90) là 75.
- Trung điểm của khoảng [90, 120) là 105.
Áp dụng vào công thức:
\[
\text{Trung bình} = \frac{(155) + (4510) + (758) + (1057)}{5 + 10 + 8 + 7}
\]
Tính từng tích:
- \( 15 * 5 = 75 \)
- \( 45 * 10 = 450 \)
- \( 75 * 8 = 600 \)
- \( 105 * 7 = 735 \)
Cộng tổng:
- Tổng чис: \( 75 + 450 + 600 + 735 = 1860 \)
- Tổng số lượng: \( 5 + 10 + 8 + 7 = 30 \)
Tính trung bình:
\[
\text{Trung bình} = \frac{1860}{30} = 62
\]
2. Một số thống kê khác:
- Phương sai (Variance) có thể được tính bằng công thức:
\[
\sigma^2 = \frac{\sum (f_i (x_i - \bar{x})^2)}{\sum f_i}
\]
- Độ lệch chuẩn (Standard deviation) là căn bậc hai của phương sai.
c) Tỷ phân vị?
Tỷ phân vị (quartiles) là các giá trị phân chia dữ liệu thành bốn phần đều nhau. Để tìm các tỷ phân vị Q1, Q2 và Q3, ta cần biết số lượng dữ liệu và vị trí tương ứng của chúng.
- Trong trường hợp này, ta có tổng số 30 dữ liệu. Các tỷ phân vị sẽ nằm ở các vị trí:
- Q1 sẽ là dữ liệu ở vị trí \( \frac{1}{4}(30 + 1) = 7.75 \) ~ giữa 7 và 8, tức là khoảng [60, 90].
- Q2 (median) sẽ là dữ liệu ở vị trí \( \frac{1}{2}(30 + 1) = 15.5 \) ~ giữa 15 và 16, tức là nằm tại khoảng [60, 90].
- Q3 sẽ là dữ liệu ở vị trí \( \frac{3}{4}(30 + 1) = 23.25 \) ~ giữa 23 và 24, tức là khoảng [90, 120].
Tóm lại, ba tỷ phân vị là:
- Q1: Gần 60,
- Q2: Gần 75,
- Q3: Gần 105.
Đó là những kết quả từ bài toán này.
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
